Bối cảnh và mục tiêu
Tại Hội nghị lần thứ 26
các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP26),
Thủ tướng Chính phủ đã cùng 124 nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu chính phủ
tham dự và phát biểu tại Hội nghị. Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra cam kết của
Việt Nam đưa phát thải ròng về “0” vào năm 2050 và tham gia nhiều cam kết, sáng
kiến khác như Cam kết giảm phát thải mê-tan toàn cầu, Cam kết toàn cầu về
chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch, Tuyên bố Glasgow của các nhà lãnh
đạo về rừng và sử dụng đất, tham gia Liên minh hành động thích ứng toàn cầu.
Đạt mức phát thải ròng
bằng "0" vào năm 2050 là mục tiêu phát triển tất yếu của thế giới,
thực hiện chủ yếu thông qua chuyển đổi năng lượng mạnh mẽ, phát triển phát thải
thấp. Hội nghị COP26 cũng là bước ngoặt tạo ra “luật chơi” mới về thương mại,
đầu tư toàn cầu, làm thay đổi các tư duy sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
hướng tới nền kinh tế ít phát thải, kinh tế tuần hoàn. Giảm phát thải khí nhà
kính, chuyển đổi năng lượng từ sử dụng nhiên liệu hoá thạch sang năng lượng
sạch, tái tạo là cơ hội để thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng bền
vững, nắm bắt thời cơ nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và tận dụng các
cơ hội hợp tác thương mại, đầu tư cho phát triển. Việt Nam cần tận dụng các cơ
hội hợp tác thương mại, các dòng tài chính xanh đầu tư cho phát triển, đồng
thời cũng thực hiện và cụ thể hóa chủ trương của Đảng về phát triển hài hòa,
bền vững và toàn diện.
Đề án về những nhiệm vụ,
giải pháp triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26 được xây
dựng nhằm xác định và hiện thực hóa các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho từng
ngành, lĩnh vực, trong đó xác định các nhiệm vụ ưu tiên cấp bách cần triển khai
ngay, bằng nguồn lực của mình và sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế, cả về tài
chính và chuyển giao công nghệ để đạt mục tiêu cam kết.
Mục tiêu của Đề án nhằm
chủ động tham gia xu thế toàn cầu phát triển các-bon thấp, huy động nguồn lực,
đổi mới công nghệ để chuyển dịch mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế,
đóng góp vào nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Xây dựng và triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp toàn diện ứng phó với biến đổi khí hậu và chuyển
dịch năng lượng nhằm thực hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm
2050.
Đề án đặt ra các mục
tiêu cụ thể, bao gồm:
- Hoàn thiện hành lang
pháp lý đồng bộ khuyến khích, thúc đẩy, tạo điều kiện cho phát triển các-bon
thấp, giảm phát thải. Rà soát, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc về thủ tục, tạo
đột phá cho thu hút các dòng vốn đầu tư, phát triển các-bon thấp của các tổ
chức quốc tế, các định chế tài chính đầu tư vào Việt Nam thông qua đổi mới cơ
chế, chính sách, pháp luật.
- Các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch quốc gia, ngành và địa phương được rà soát, cập nhật, điều
chỉnh phù hợp với mục tiêu cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm
2050. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch, xây dựng kế hoạch để triển khai thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả.
- Các hoạt động giảm
phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, sản xuất
vật liệu xây dựng, nông nghiệp, xử lý chất thải được đẩy mạnh. Đến năm 2030,
khuyến khích sử dụng điện, năng lượng xanh trong giao thông vận tải, sử dụng
100% xăng E5; giảm 32,6% lượng phát thải khí nhà kính trong năng lượng, 43%
trong nông nghiệp, 70% trong lâm nghiệp và sử dụng đất đồng thời tăng 20% lượng
hấp thụ các-bon, 60,7% trong xử lý chất thải, 38,3% trong các quá trình công
nghiệp (so với kịch bản phát triển thông thường). Các giải pháp thu hồi và lưu
giữ các-bon từ các nguồn phát thải lớn được nghiên cứu, áp dụng rộng rãi.
- Xác định chi tiết tiềm
năng năng lượng gió, sóng ngoài khơi tại các vùng biển Việt Nam; xác định các
khu vực biển thu hút các nhà đầu tư, đưa một số dự án điện gió ngoài khơi vào
hoạt động ở các khu vực có tiềm năng. Đến năm 2030, tỷ lệ các nguồn năng lượng
tái tạo bao gồm thủy điện, điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối chiếm ít
nhất 33% tổng sản lượng điện phát; giảm tỷ trọng các nguồn nhiên liệu hóa
thạch; tham gia các tổ chức năng lượng quốc tế.
- Phát triển các dự án
năng lượng mới không phát thải như sản xuất nhiên liệu hydro xanh, amonia xanh...
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển công nghệ lưu trữ năng lượng
gồm pin tích năng, thủy điện tích năng, trữ nhiệt và lưới điện thông minh, bảo
đảm độ ổn định và tích hợp năng lượng tái tạo trong hệ thống điện với tỷ lệ
cao.
- Hình thành cơ chế trao
đổi bù trừ tín chỉ các-bon, thị trường giao dịch tín chỉ các-bon trong nước.
Đến năm 2030, thị trường các-bon trong nước được vận hành và kết nối với thị
trường các-bon các nước trong khu vực và thế giới.
- Các hoạt động thích
ứng với biến đổi khí hậu, phục hồi các nguồn tài nguyên, hệ sinh thái được
triển khai đồng bộ, hiệu quả. Hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu được bảo
đảm cơ bản, đặc biệt tại các khu vực dễ bị tổn thương, rủi ro trước tác động
của biến đổi khí hậu; các giải pháp thích ứng dựa vào tự nhiên, hệ sinh thái,
cộng đồng được áp dụng rộng rãi. Phát triển nông nghiệp sinh thái, bảo vệ, bảo
tồn, sử dụng và phát triển bền vững rừng.
- Thực hiện sáng kiến
của Liên hợp quốc về “Thập kỷ phục hồi hệ sinh thái”, triển khai Chương trình
trồng một tỷ cây xanh vì một Việt Nam xanh.
- Xây dựng, tham gia
Quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng, công lý; tham gia Liên minh
thích ứng toàn cầu và các sáng kiến quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính,
chuyển dịch năng lượng.
- Thúc đẩy ngoại giao
khí hậu; phát triển đồng bộ nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh
tăng cường năng lực, truyền thông phục vụ phát triển các-bon thấp, giảm phát
thải.

Phát triển các dự án năng lượng tái
tạo
Nhiệm vụ và giải pháp
trọng tâm triển khai thực hiện cam kết phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050
Đề án đề ra 8 nhiệm vụ,
giải pháp chính bao gồm:
- Hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính sách, pháp
luật, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh. Tập trung rà soát, tháo gỡ các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách,
quy định pháp luật; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tạo thuận lợi để thu hút các
dòng vốn đầu tư, tài chính xanh của các tổ chức tài chính quốc tế, các tập đoàn
quốc tế vào Việt Nam hợp tác và triển khai các dự án ứng phó với biến đổi khí
hậu và chuyển đổi năng lượng. Ban hành các quy định giới hạn mức tiêu thụ nhiên
liệu đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; quy định về hiệu quả sử
dụng năng lượng đối với phương tiện giao thông vận tải; các cơ chế khuyến
khích, ưu đãi sử dụng nhiên liệu sinh học, điện, nhiên liệu amonia xanh, hydro
xanh trong giao thông vận tải; triển khai áp dụng các công cụ định giá các-bon;
khuyến khích đầu tư giảm phát thải trong các lĩnh vực; thúc đẩy phát triển
thương mại và sản xuất, tiêu dùng hàng hóa xanh, bền vững, thúc đẩy chuyển đổi
số, phát triển kinh tế số…
- Tập trung phát triển
các nguồn năng lượng tái tạo, không phát thải mới; công nghệ lưu trữ năng lượng
và công nghệ thu, giữ và sử dụng các-bon. Tập trung phát triển các dự án năng
lượng tái tạo, nghiên cứu phát triển và sử dụng nhiên liệu amonia xanh, hydro
xanh; lưu trữ năng lượng và phát triển công nghệ thu hồi, lưu giữ và sử dụng
các-bon. Đánh giá tiềm năng, trữ lượng các loại khoáng sản phục vụ sản xuất
pin, lưu trữ năng lượng, ứng dụng trong lắp ráp các thiết bị, phương tiện không
phát thải. Tăng cường điện khí hóa và sử dụng hiệu quả năng lượng trong dân
dụng, công nghiệp, giao thông vận tải; phát triển lưới điện thông minh, vận
hành các nguồn năng lượng mới, nguồn điện linh hoạt; thực hiện các chương trình
quản lý nhu cầu điện và điều chỉnh phụ tải điện; phát triển ô tô điện tại Việt
Nam. Nghiên cứu thành lập Trung tâm Năng lượng tái tạo quốc gia nhằm phát triển
nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm và quản trị quốc
gia trong lĩnh vực này. Xem xét tham gia Cơ quan Năng lượng Tái tạo quốc tế
(IRENA) và Liên minh Năng lượng Mặt trời quốc tế (ISA) để thúc đẩy các hoạt
động chuyển dịch năng lượng, huy động các nguồn vốn cho ứng phó với biến đổi
khí hậu và chuyển dịch năng lượng. Tổ chức điều tra các loại khoáng sản, nghiên
cứu phát triển vật liệu, công nghệ mới để chuyển tải, lưu trữ năng lượng.
- Thúc đẩy giảm phát
thải trong giao thông và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực sản xuất vật
liệu xây dựng; phát triển đô thị và công trình xây dựng xanh. Chuyển đổi
phương thức vận tải từ đường bộ sang đường sắt, đường thủy nội địa và vận tải
ven biển; tăng cường kết nối các phương thức vận tải kết hợp dịch vụ logistics
chất lượng cao, giảm hệ số chạy rỗng của phương tiện. Chuyển đổi sử dụng phương
tiện giao thông cá nhân sang sử dụng phương tiện giao thông công cộng, nâng cao
thị phần vận tải hành khách công cộng tại các đô thị; mở rộng, phát triển giao
thông phi cơ giới. Chuyển đổi hoạt động theo tiêu chí xanh, phát thải các-bon
thấp đối với các cảng, bến, nhà ga. Phát triển hạ tầng cung cấp năng lượng xanh
cho phương tiện giao thông vận tải; phát triển kết cấu hạ tầng giao thông xanh,
phát thải các-bon thấp. Triển khai các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính lĩnh
vực sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển đô thị xanh, thông minh, sinh
thái và các công trình xây dựng xanh, phát thải các-bon thấp.
- Phát triển nông nghiệp
sinh thái, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp; bảo vệ, bảo tồn, sử dụng và phát
triển bền vững rừng. Phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát
thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu;
xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với cơ sở chế
biến, bảo quản nông sản, sử dụng công nghệ hiện đại, ít phát thải; chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao, phù hợp với nhu cầu thị trường, có
khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu. Bảo vệ, bảo tồn, sử dụng
và phát triển bền vững rừng và đất lâm nghiệp, đặc biệt là diện tích rừng tự
nhiên hiện có để giảm phát thải, tăng lượng hấp thụ các-bon rừng; trồng rừng,
phát triển rừng, phục hồi rừng và các hệ sinh thái tự nhiên của rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng; khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên, xúc tiến tái sinh và làm
giàu rừng; nâng cao chất lượng và trữ lượng các-bon rừng.
- Bảo vệ, phục hồi các
nguồn tài nguyên, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên. Phục hồi và phát triển
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái tự nhiên, hệ sinh thái biển;
bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan
trọng. Cải thiện, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm;
quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước, đặc biệt đối với
các vùng có nguy cơ hạn hán, thiếu nước, chịu tác động của xâm nhập mặn. Thực
hiện chôn lấp chất thải rắn có thu hồi khí cho phát điện và chôn lấp bán hiếu
khí, phát điện sinh khối; nhân rộng mô hình sản xuất phân compost từ chất thải
sinh hoạt; xử lý đốt chất thải rắn phát điện. Áp dụng mô hình tuần hoàn xử lý
chất thải, đẩy mạnh triển khai phân loại rác tại nguồn.
- Chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu, chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng, phát triển đô thị thích
ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai cho các khu vực dễ bị tổn
thương, đặc biệt là khu vực ven biển, sông, hồ. Triển khai các giải pháp thích
ứng dựa vào tự nhiên, hệ sinh thái và cộng đồng. Tăng cường năng lực quan trắc,
cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn, thiên tai và năng lực truyền tin; xây dựng
hệ thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Rà soát, cập nhật quy
hoạch xây dựng đô thị thích ứng, chống chịu với biến đổi khí hậu;
quy hoạch, bố trí, di dời, sắp xếp dân cư, xây dựng nhà an toàn cho
người dân ở những vùng thường xuyên bị tác động của thiên tai, đặc
biệt là lũ quét, sạt lở đất. Phát triển và thực hiện thí điểm một số mô
hình an sinh xã hội, chuyển đổi công bằng phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh
thái, xã hội của các vùng, miền.
- Đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học, đổi mới sáng tạo, tăng cường năng lực, truyền thông. Tổ chức đánh giá
nhu cầu công nghệ sạch, phát thải các-bon thấp trong các ngành, lĩnh vực để
thực hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Triển khai các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động đổi mới sáng tạo phát triển các-bon
thấp trong các ngành, lĩnh vực. Nghiên cứu và triển khai thí điểm các giải pháp
thu hồi và lưu giữ các-bon từ các nguồn phát thải lớn cho một số lĩnh vực, vùng
có tiềm năng, đảm bảo hiệu quả về chi phí và có thể mở rộng quy mô; nghiên cứu
phát triển các vật liệu mới ít phát thải. Triển khai các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển các
chương trình giáo dục và đào tạo tích hợp nội dung ứng phó biến đổi khí hậu ở
các cấp học.
- Thúc đẩy ngoại giao
khí hậu, vận động thu hút nguồn lực quốc tế (các nguồn tài chính công và tư,
công nghệ, tri thức, kinh nghiệm…) thông qua trao đổi, chuyến thăm cấp cao,
chương trình làm việc của các Bộ, ngành, địa phương với đối tác nước ngoài, các
cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài và thúc đẩy thiết lập các quan hệ đối
tác song và đa phương với các đối tác quốc tế. Tiếp thu kinh nghiệm, mô hình,
thực tiễn tốt về thực hiện các cam kết tại COP26 ở các nước, các sáng kiến ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, chuyển đổi công nghiệp, giao thông
và năng lượng phục vụ chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng phát thải thấp,
kinh tế tuần hoàn. Tích cực tham gia các tổ chức, cơ chế, diễn đàn quốc tế liên
quan đến biến đổi khí hậu và có đóng góp thực chất, đề xuất ý tưởng và sáng
kiến mới tại các cơ chế khu vực và toàn cầu.
Đề án đã đề ra 31 nhiệm
vụ trọng tâm thực hiện từ nay đến năm 2030 và 42 nhiệm vụ thực hiện xuyên suốt
từ nay đến năm 2050. Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt
Nam tại Hội nghị COP26 chỉ đạo, điều phối triển khai thực hiện Đề án. Bộ Tài
nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực, phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án; huy động các tổ chức quốc tế,
đối tác phát triển, cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực
hiện cam kết đạt mức phải thải ròng bằng “0” vào năm 2050./.
Chi tiết nội dung Quyết
định xem tại đây