Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn Phòng Đăng ký đất đai

Chức năng,nhiệm vụ Các đơn vị khối Sự Nghiệp  
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn Phòng Đăng ký đất đai
Ngày 29 tháng 11 năm 2024 UBND tỉnh Hà Nam ban hành Quyết định số 1658/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

​​I. Vị trí và chức năng

1. Văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản liền kề với đất, đo vĩ, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản liền kề với đất.

2. Thực hiện đăng ký biến động cho đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

3. Thực hiện đo đạc, chỉnh sửa, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính kèm chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến trên giấy chứng nhận.

4. Kiểm tra đoạn trích đo bản đồ địa chính thửa đất; Kiểm tra, xác định sơ đồ tài sản gắn liền với đất tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ đăng ký, cấp giấy chứng nhận.

5. Lập, chỉnh sửa, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; Tiếp tục nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

6. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện thống kê, kiểm tra danh sách đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

8. Thực hiện đăng ký pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

9. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện thu phí, quy tắc lệ phí theo quy định của pháp luật và các tài khoản từ dịch vụ công về đất đai theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện các dịch vụ cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.

12. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc phòng đăng ký đất đai; thực hiện báo cáo chế độ theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.

13. Phối hợp các ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai đai như: Thanh tra, giải quyết kiệt sức, tố cáo, giao đất, thu hồi đất…

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao tiếp.

III. Cơ sở cấu hình, số lượng người làm việc

1. Lãnh đạo Văn phòng đăng ký đất đai gồm có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

a) Giám đốc là người đứng đầu Văn phòng đăng đất đai, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về mọi mặt hoạt động của Văn phòng đăng đất đai, trước pháp luật về công việc được đảm bảo.

b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, đảm nhận trách nhiệm trước Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai về công việc, đảm bảo nhận nhiệm vụ được giao, phụ trách; trước pháp luật về công việc được đảm bảo.

c) Việc bổ sung, bổ sung nhiệm vụ lại, luân chuyển, điều động, từ chức năng, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi giữ chức vụ và thực hiện chế độ chính sách cho Giám đốc, Phó Giám đốc Văn phòng đăng đất đai do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định theo quy định pháp luật và quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý bộ, công chức, viên chức, lao động đồng đồng của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.

2. Cơ cấu tổ chức:

a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phòng Hành chính - Tổng hợp;

- Phòng Đăng ký và Chứng chỉ cấp;

- Phòng Kỹ thuật và Dữ liệu chính.

b) Các nhánh văn phòng đăng đất đai:

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Phủ Lý;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Kim Bảng;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Lý Nhân;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xã Duy Tiên;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Thanh Liêm;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Bình Lục.

Các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố là đơn vị toán toán phụ thuộc, có dấu riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định cơ quan có thẩm quyền và luật về đất đai.

3. Số lượng người làm việc

a) Số lượng công việc của Văn phòng đăng ký đất đai được xác định trên cơ sở Đề án vị trí công việc hoặc Đề án điều chỉnh vị trí công việc (nếu có) được duyệt gắn với chức năng, nhiệm vụ , phạm vi hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai;

b) Căn cứ chức năng, đảm bảo đảm nhận nhiệm vụ được giao và vị trí làm việc, cơ cấu tổ chức nghề nghiệp, Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí công việc hoặc Đề án điều chỉnh vị trí công việc ( nthiếu có), cơ sở chức năng nghề nghiệp chuyên ngành; hàng năm thiết lập kế hoạch số lượng công việc và quyết định theo thẩm quyền hoặc cấp độ thẩm quyền xem xét, phê duyệt;

c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, nâng lương, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, bổ sung chức năng danh nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác dành cho viên chức, hợp đồng lao động thuộc Văn phòng đăng ký đất đai phải cơ bản yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công việc, cơ sở chức năng danh nghiệp nghiệp vụ, tiêu chuẩn chức năng nghiệp vụ chuyên nghiệp; quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý bộ, công chức, viên chức, lao đồng đồng của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.

IV. Hoạt động kinh doanh và cơ bản chính

1. Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động theo cơ chế tài chính chủ yếu đối với đơn vị công nghiệp thiết lập theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn tài chính chính của Văn phòng đăng đất đai theo quy định của pháp luật đối với đơn nghiệp công lập, bao gồm: Nguồn ngân sách nhà sách nước; nguồn thu hoạt động sự nghiệp; nguồn thu phí được thiết lập lại theo quy định của pháp luật, có giá trị miễn phí; nguồn vốn vay, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

3. Các tài khoản chi hoạt động, cơ chế tự động chính của Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn nghiệp công lập và các pháp luật khác có liên quan.

(Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 394/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức máy của Văn phòng đăng ký đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường )

Trung tâm Thông tin, Dữ liệu và Phát triển quỹ đất