I. Vị trí chức năng: Trung tâm Thông tin, dữ liệu và phát triển quỹ đất
- Trung tâm Thông tin, dữ liệu và phát triển quỹ đất (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác trong lĩnh vực đất đai; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường.
- Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Về nhiệm vụ quản lý và phát triển quỹ đất
a) Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Lập dự án đầu tư và tổ chức xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
d) Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ nhà, đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
đ) Thực hiện việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi và thuộc trách nhiệm quản lý của Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai.
f) Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
g) Lập phương án sử dụng khai thác quỹ đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất.
h) Thực hiện các dịch vụ trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đấu giá quyền sử dụng đất; dịch vụ tư vấn xác định giá đất, trừ các trường hợp Nhà nước định giá đất; cung cấp thông tin về địa điểm đầu tư, giá đất và quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.
i) Được cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
j) Liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật khác có liên quan.
k) Thực hiện việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; lập bản đồ giá đất, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu giá đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất đai.
2. Về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường; thu nhận, quản lý dữ liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục…
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý.
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội.
d) Tham mưu thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc gia.
đ) Thu thập, quản lý, bảo quản; xử lý, chỉnh lý, số hóa, phục chế, xác định giá trị tài liệu, tư liệu lưu trữ; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý và pháp luật hiện hành.
e) Quản trị, cập nhật nội dung Cổng thông tin điện tử; quản trị, vận hành Cổng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường.
f) Nghiên cứu ứng dụng, tổ chức tập huấn, chuyển giao công nghệ các sản phẩm công nghệ thông tin của ngành tài nguyên và môi trường cho các đơn vị thuộc Sở, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị, thành phố.
3. Các nhiệm vụ khác
a) Giám đốc có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc của Trung tâm; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc. Bố trí, bổ nhiệm viên chức theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
b) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về các lĩnh vực công tác được giao.
b) Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo phân cấp, được giao theo quy định của pháp luật.
c) Được, ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân làm tư vấn hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện các hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
III. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm có: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền thay Giám đốc điều hành các hoạt động của Trung tâm.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Phòng Hành chính, tổng hợp và thông tin, dữ liệu.
b) Phòng Quản lý và phát triển quỹ đất.
3. Biên chế viên chức và số lượng người làm việc
a) Số lượng người làm việc tại Trung tâm được giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Trung tâm và nằm trong tổng biên chế, số lượng người làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức Trung tâm được cấp có thẩm quyền phê duyệt hằng năm, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với viên chức, hợp đồng lao động thuộc Trung tâm phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
IV. tài chính
Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan.